Ân sung thụy hàm Quan_chế_nhà_Nguyễn

Ngoài phẩm hàm, thụy hàm và thụy hiệu dành cho các quan viên trong quan chế Cửu phẩm Quan giai, nhà Nguyễn còn chuẩn định việc phong ân sung thụy hàm, tức phong phẩm hàm cho người mất là cha mẹ (ruột hay nuôi), ông bà (tức ông bà nội), ông bà cụ (tức ông bà cố nội), và những phu nhân của các quan viên. Các thụy hàm này là các phẩm hàm được sung ân, tức vinh danh, được phong khi mất, được khắc trên bia mộ, sắc phong, nên không là thực hàm, không ăn lương.

Thụy hàm dành cho các phu nhân

Năm Minh Mạng 7 (1826), vua Minh Mạng ban lệnh chuẩn định việc phong ân sung thụy hàm cho phu nhân (nếu chỉ một vợ) hoặc các phu nhân (nếu nhiều vợ) của các quan viên. Thụy hàm này không phân biệt trật chánh tòng hoặc ban văn võ, được chuẩn định như sau:[61]

  • Vợ quan Nhất phẩm: Phu nhân (夫人);
  • Vợ quan Nhị phẩm: Phu nhân (夫人), sau đổi Đoan nhân (端人)[62];
  • Vợ quan Tam phẩm: Thục nhân (淑人);
  • Vợ quan Tứ phẩm: Cung nhân (恭人);
  • Vợ quan Ngũ phẩm: Nghi nhân (宜人);
  • Vợ quan Lục phẩm: An nhân (安人);
  • Vợ quan Thất phẩm: An nhân (安人), sau đổi Nhu nhân (柔人)[62];
  • Vợ quan Bát phẩm: Nhụ nhân (孺人), sau đổi Cẩn nhân (謹人)[62];
  • Vợ quan Cửu phẩm: Nhụ nhân (孺人);

Thụy hàm dành cho các đời

Năm Minh Mạng 21 (1840), vua Minh Mạng ban lệnh chuẩn định việc phong ân sung thụy hàm cho các đời như sau:[63]

Trật phẩm và các đời được phong ân sung thụy hàm

  • Nếu là quan văn võ trật chánh hoặc tòng Nhất phẩm, phong cho 3 đời (là đời cha, đời ông, và đời cụ ông)
  • Nếu là quan văn võ trật chánh hoặc tòng Nhị phẩm, phong cho 2 đời (là đời cha và đời ông)
  • Nếu là quan văn võ trật chánh hoặc tòng Tam phẩm, phong cho 1 đời (là đời cha)
  • Nếu là quan văn chánh hoặc tòng Tứ phẩm Chính giai, phong cho 1 đời (là đời cha)
    • Tuy nhiên, nếu là quan văn chánh hoặc tòng Tứ phẩm Tản giai, thì không phong cho đời nào
  • Ngoài ra:
    • Nếu các quan văn từ tứ phẩm trở lên (như tứ phẩm, tam phẩm, nhị phẩm, nhất phẩm) bị giáng xuống đến trật tòng lục phẩm, phong cho 1 đời (là đời cha)
    • Nếu các quan võ từ tam phẩm trở lên (như tam phẩm, nhị phẩm, nhất phẩm) bị giáng xuống đến trật tòng ngũ phẩm, phong cho 1 đời (là đời cha)
  • Nếu là quan văn từ Ngũ phẩm và võ từ Tứ phẩm trở xuống đến Cửu phẩm, thì không phong cho đời nào

Thụy hàm được sung ân

Văn giai
  • Quan Chánh nhất phẩm: cha, Thượng thư; mẹ, chánh nhị phẩm Phu nhân; ông, Thiêm sự phủ Thiêm sự; bà, chánh tam phẩm Thục nhân; cụ ông, Hàn lâm viện Thị độc học sĩ [64]; cụ bà, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan Tòng nhất phẩm: cha, Đô sát viện Hữu phó Đô ngự sử; mẹ, tòng nhị phẩm phu nhân; ông, Thái bộc tự Khanh; bà, tòng tam phẩm Thục nhân; cụ ông, Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ; bà, Tòng tứ phẩm Cung nhân
  • Quan Chánh nhị phẩm: cha, Thiêm sự phủ Thiêm sự; mẹ, chánh tam phẩm Thục nhân; ông, Hàn lâm viện Thị độc học sĩ; bà, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan Tòng nhị phẩm: cha, Thái bộc tự Khanh; mẹ, tòng tam phẩm Thục nhân; ông, Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ; bà, tòng tứ phẩm Cung nhân
  • Quan Chánh tam phẩm: cha, Hàn lâm viện Thị độc học sĩ; mẹ, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan Tòng tam phẩm: cha, Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ; mẹ, tòng tứ phẩm Cung nhân [65]
  • Quan Chánh tứ phẩm: cha, Hàn lâm viện Thị độc; mẹ, chánh ngũ phẩm Nghi nhân
  • Quan Tòng tứ phẩm: cha, Hàn lâm viện Thị giảng; mẹ tòng ngũ phẩm Nghi nhân
  • Quan Tản giai thuộc tứ phẩm (tức Tản giai chánh tứ phẩm hoặc Tản giai tòng tứ phẩm): không được phong tặng
  • Ngoài ra, đối với các quan tứ phẩm trở lên nhưng bị giáng chức:
    • Nếu bị giáng xuống trật chánh ngũ phẩm: cha, Lục bộ Thanh lại ty Chủ sự; mẹ, chánh lục phẩm An nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật tòng ngũ phẩm: cha, Hàn lâm viện Tu soạn; mẹ, tòng lục phẩm An nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật chánh lục phẩm: cha, Hàn lâm viện Biên tu; mẹ, chánh thất phẩm An nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật tòng lục phẩm: cha, Hàn lâm viện Kiểm thảo; mẹ, tòng thất phẩm An nhân
  • Các quan từ hàm Ngũ phẩm đến Cửu phẩm: không phong cho đời nào
Võ giai
  • Quan chánh nhất phẩm: cha, Thống chế; mẹ, chánh nhị phẩm Phu nhân; ông, Cấm binh Vệ uý; bà, chánh tam phẩm Thục nhân; cụ ông, Quản cơ; cụ bà, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan tòng nhất phẩm: cha, Cẩm y Chưởng vệ sự;[66] mẹ, tòng nhị phẩm Phu nhân; ông, Cấm binh Phó vệ uý; bà, tòng tam phẩm Thục nhân; cụ ông, Phó quản cơ; cụ bà, tòng tứ phẩm Cung nhân
  • Quan chánh nhị phẩm: cha, Cấm binh Vệ uý; mẹ, chánh tam phẩm Thục nhân; ông, Quản cơ; bà, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan tòng nhị phẩm: cha, Cấm binh Phó vệ uý; mẹ, tòng tam phẩm Thục nhân; ông, Phó quản cơ; mẹ, tòng tứ phẩm Cung nhân
  • Quan chánh tam phẩm: cha, Quản cơ; mẹ, chánh tứ phẩm Cung nhân
  • Quan tòng tam phẩm: cha, Phó quản cơ; mẹ, tòng tứ phẩm Cung nhân
  • Ngoài ra, đối với các quan tam phẩm trở lên nhưng bị giáng chức:
    • Nếu bị giáng xuống trật chánh tứ phẩm: cha, Cẩm y Hiệu uý; mẹ, chánh ngũ phẩm Nghi nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật tòng tứ phẩm: cha, Cai đội các quân; mẹ, tòng ngũ phẩm Nghi nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật chánh ngũ phẩm: cha, thuộc binh Cai đội; mẹ, chánh lục phẩm An nhân
    • Nếu bị giáng xuống trật tòng ngũ phẩm: cha, thuộc binh Chánh đội trưởng suất đội; mẹ, tòng lục phẩm An nhân
  • Các quan từ hàm Tứ phẩm đến Cửu phẩm: không phong cho đời nào